MENACTRA – Vắc Xin Não Mô Cầu (Nhóm A,C,Y Và W-135)

Vác xin não mô cầu (nhóm A,C,Y và W-135) polysaccharide cộng hợp giải độc tố bạch cầu

Nguồn gốc: Là vắc xin được sản xuất bởi hãng vắc xin hàng đầu thế giới – Sanofi Pasteur (Pháp)

 

 

MÔ TẢ CHI TIẾT

Được sản xuất tại: Mỹ

1. Chỉ định:

  • Vắc xin MENACTRA được chỉ định để tạo miễn dịch chủ động cơ bản và nhắc lại phòng bệnh xâm lấn do N.meningitidis (vi khuẩn não mô cầu) các nhóm huyết thanh A, C, Y, W-135 gây ra, như: viêm màng não, nhiễm trùng huyết, viêm phổi…

2. Đối tượng:

  • Vắc xin MENACTRA được chỉ định tiêm phòng cho trẻ từ 9 tháng tuổi trở lên và người lớn đến 55 tuổi.

3. Lịch tiêm chủng:

Tiêm chủng cơ bản:

  • Trẻ từ 9 tháng đến dưới 24 tháng tuổi: tiêm 2 liều cách nhau 3 tháng
  • Trẻ từ tròn 24 tháng và người lớn đến 55 tuổi: tiêm 1 liều duy nhất

Tiêm chủng nhắc lại:

  • Liều nhắc lại có thể được áp dụng cho nhóm tuổi từ 15 – 55 tuổi tiếp tục có nguy cơ mắc bệnh do vi khuẩn não mô cầu, nếu liều vắc xin trước đây đã được tiêm ít nhất 4 năm

4. Đường tiêm:

  • MENACTRA được chỉ định tiêm bắp, tốt nhất là ở mặt trước – ngoài của đùi hoặc vùng cơ delta tùy theo tuổi và khối cơ của đối tượng. Không được tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm trong da & dưới da đối với vắc xin MENACTRA.

5. Chống chỉ định:

  • Người đã bị phản ứng quá mẫn toàn thân với bất cứ thành phần của vắc xin, hoặc sau một lần tiêm vắc xin này hoặc một vắc xin chứa cùng một thành phần trước đây.
  • Người được chẩn đoán mắc hội chứng Guillain-Barré (GBS) nhạy cảm bất thường, liệt có thể tăng nguy cơ bị GBS sau khi tiêm MENACTRA. Cần lưu ý lợi ích và nguy cơ tiềm tàng khi quyết định sử dụng vắc xin.
  • Người đang sốt, nhiễm khuẩn cấp tính, dị ứng đang tiến triển.
  • Hiếm khi có phản ứng dị ứng nhưng cần ngưng liều thứ 2 nếu liều 1 có dấu hiệu dị ứng.

6. Thận trọng khi sử dụng

  • Rất thận trọng khi tiêm vắc xin viêm màng não mô cầu MENACTRA cho phụ nữ có thai, cần cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ hoặc trong trường hợp thật cần thiết.
  • Luôn có sẵn thiết bị và phác đồ phòng sốc phản vệ.
  • Bệnh nhân suy giảm miễn dịch, thiếu hụt bổ thể hoặc đang dùng các thuốc ức chế miễn dịch có thể không đáp miễn dịch đầy đủ với vắc xin.
  • Như tất cả các vắc xin dùng đường tiêm khác, phải thận trọng khi sử dụng vắc xin này cho người bị giảm tiểu cầu hay bị rối loạn đông máu vì có thể bị chảy máu sau khi tiêm bắp.

7. Tác dụng không mong muốn

– Các phản ứng bất lợi toàn thân và tại chỗ trong dự kiến thường được báo cáo trong vòng 7 ngày sau khi tiêm chủng.

  • Trẻ từ 9 tháng đến 12 tháng tuổi: Nhạy chỗ tiêm (đau, nổi ban đỏ hoặc sưng nhẹ – những triệu chứng này thường biến mất sau 72 giờ) và cáu kỉnh.
  • Trẻ từ 2 đến 10 tuổi: Đau tại vị trí tiêm và cáu kỉnh. Tiêu chảy, ngủ gà và chán ăn cũng thường xảy ra.
  • Thanh thiếu niên từ 11 đến 18 tuổi & các đối tượng trưởng thành từ 18 đến 55 tuổi: Đau tại vị trí tiêm, đau đầu và mệt mỏi.

8. Bảo quản

  • Vắc xin cần được bảo quản ở nhiệt độ từ 2 độ C đến 8 độ C và không được đông băng.
  • Để xa tầm tay trẻ em.

Nguồn: mims.com

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *